tâm lý lứa tuổi thiếu niên

Dậy thì là lứa tuổi có những bất thường trong tính cách, hành vi. Khi thiếu niên có những biểu hiện không tích cực thì có thể đây là bắt đầu của bệnh trầm cảm tuổi dậy thì. Các giai đoạn phát triển tâm lý trẻ em từ 0-16 tuổi. 2. Đặc điểm tâm lý của trẻ sơ sinh (0 - 1 tuổi) Đối với trẻ sơ sinh, các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi sẽ có sự khác biệt giữa những bé mới chào đời (0-3 tháng); và bé từ 3- 8 tháng và từ 9-12 tháng tuổi. Với những bé mới sinh, các em chủ yếu giao Sự phát triển tâm sinh lý. Ở lứa tuổi thiếu niên, là sự khác biệt hoàn toàn với lứa tuổi nhi đồng trước đó. Các con bắt đầu dậy thì, có những nhận thức mới về bản thân, gia đình, bạn bè và môi trường xung quanh. Các con bắt đầu nhận thức được cái tôi từ Tâm sinh lý tuổi thiếu niên được xác định trong khoảng từ 11 - 15 tuổi. Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi cả về tâm sinh lý và xã hội. Dẫn đến những biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý, nhân cách. Giai đoạn tuổi thiếu niên thường được gắn với những cách gọi I. Khái quát về tâm lý học lứa tuổi - Đối tượng nghiên cứu: TLHLT: hiện tượng tâm lý trong từng giai đọan lứa tuổi TLHSP: hiện tượng tâm lý trong quá trình dạy học và giáo dục à hiệu quả tối ưu II. Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em. 1. Khái niệm chung về sự […] Wenn Ein Mann Sich Nicht Treffen Will. Chương một Nhập môn tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Sự phát triển tâm lí của trẻ em là a. Sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm lí. b. Sự nâng cao khả năng của con người trong cuộc sống. c. Sự thay đổi về chất lượng các hiện tượng tâm lí. d. Sự tăng lên hoặc giảm về số lượng dẫn đến biến đổi về chất lượng của hiện tượng đang được phát triển. Câu 2 Trẻ em là a. Người lớn thu nhỏ lại. b. Trẻ em là thực thể phát triển tự nhiên. c. Trẻ em là thực thể phát triển độc lập. d. Trẻ em là thực thể đang phát triển theo những quy luật riêng của nó. Câu 3 Yếu tố bẩm sinh, di truyền có vai trò a. Quy định sự phát triển tâm lí. b. Là điều kiện vật chất của sự phát triển tâm lí. c. Quy định khả năng của sự phát triển tâm lí. d. Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lí. Câu 4 Hoàn cảnh sống của đứa trẻ, trước hết là hoàn cảnh gia đình là a. Là nguyên nhân của sự phát triển tâm lí. b. Quyết định gián tiếp sự phát triển tâm lí. c. Là tiền đề của sự phát triển tâm lí. d. Là điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm lí. Câu 5 Tính tích cực hoạt động và giao tiếp của mỗi người trong cuộc sống có vai trò là a. Điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm lí. b. Quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí. c. Tiền đề của sự phát triển tâm lí. d. Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lí. Câu 6 Kinh nghiệm sống của cá nhân là a. Kinh nghiệm chung của loài. b. Kinh nghiệm do cá thể tự tạo ra trong cuộc sống. c. Kinh nghiệm lịch sử - xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã hội. d. Cả a, b, c. 2 Câu 7 Nội dung chủ yếu trong đời sống tâm lí cá nhân là a. Các kinh nghiệm mang tính loài. b. Các kinh nghiệm tự tạo ra trong cuộc sống cá thể. c. Kinh nghiệm lịch sử - xã hội do cá nhân tiếp thu được trong hoạt động và giao tiếp xã hội. d. Cả a, b, c. Câu 8 Kinh nghiệm lịch sử - xã hội của mỗi cá nhân chủ yếu được hình thành bằng con đường a. Di truyền từ thế hệ trước theo con đường sinh học. b. Bắt chước. c. Hành động có tính mò mẫm theo cơ chế thử - sai. d. Theo cơ chế lĩnh hội học tập. Câu 9 Sự hình thành và phát triển tâm lí người được diễn ra theo cơ chế a. Hình thành hoạt động từ bên ngoài và chuyển hoạt động đó vào bên trong của cá nhân và cải tổ lại hình thức của hoạt động đó. b. Sự tác động của môi trường bên ngoài làm biến đổi các yếu tố tâm lí bên trong của cá nhân cho phù hợp với sự biến đổi của môi trường bên ngoài. c. Sự tác động qua lại giữa yếu tố tâm lí đã có bên trong với môi trường bên ngoài. d. Hình thành các yếu tố tâm lí từ bên ngoài sau đó chuyển vào bên trong của chủ thể. 3 Câu 10 Nguyên nhân cơ bản của sự phát triển tâm lí ở trẻ là a. Hoàn cảnh sống và quan hệ của chính đứa trẻ. b. Môi trường sống của trẻ. c. Hoàn cảnh xã hội khi đứa trẻ ra đời. d. Hoàn cảnh kinh tế của gia đình đứa trẻ. Câu 11 Nội dung và tính chất của sự tiếp xúc giữa người lớn với trẻ là a. Yếu tố chủ đạo của sự phát triển tâm lí. b. Nguyên nhân của sự phát triển tâm lí. c. Khả năng của sự phát triển tâm lí. d. Điều kiện đầu tiên của sự phát triển tâm lí. Câu 12 Quy luật về tính không đồng đều của sự phát triển được thể hiện ở a. Sự phát triển tâm lí con người. b. Sự phát triển cơ thể con người. c. Sự phát triển về mặt xã hội của con người. d. Cả a, b và c. 4 Câu 13 Trong quá trình phát triển tâm lí cá nhân, các giai đoạn phát triển là a. Có tính tuyệt đối. b. Là kết quả của sự tích luỹ các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của cá nhân. c. Chỉ có ý nghĩa tương đối. d. Các giai đoạn phát triển tâm lí do sự phát triển cơ thể quy định. Câu 14 Trong sự phát triển tâm lí của cá nhân, nền văn hoá xã hội có vai trò a. Quy định trước sự phát triển tâm lí của con người. b. Quyết định gián tiếp sự phát triển tâm lí con người trong mỗi giai đoạn của cuộc đời. c. Quyết định sự phát triển tâm lí của trẻ nhỏ. d. Chỉ ảnh hưởng phần nào tới sự phát triển tâm lí của người trẻ tuổi. Câu 15 Anh chị không tán thành quan niệm nào dưới đây a. Con người tỏ thái độ tích cực trước hoàn cảnh ngay từ những tháng, năm đầu tiên của cuộc đời. b. Con người chỉ tích cực hoạt động khi được xã hội đánh giá. c. Tính tích cực hoạt động sẽ giúp trẻ phát triển tốt nếu được người lớn hướng dẫn chu đáo. 5 d. Càng phát triển, hoạt động của cá nhân càng có tính tự giác. Câu 16 Sự phát triển tâm lí của trẻ diễn ra a. Phẳng lặng, không có khủng hoảng và đột biến. b. Diễn ra cực kì nhanh chóng. c. Là một quá trình diễn ra cực kì nhanh chóng, nó không phẳng lặng mà có khủng hoảng và đột biến. d. Không phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột biến. Câu 17 Tâm lí học lứa tuổi nghiên cứu a. Đặc điểm của các quá trình và các phẩm chất tâm lí riêng lẻ của cá nhân. Sự khác biệt của chúng ở mỗi cá nhân trong phạm vi cùng một lứa tuổi. b. Khả năng lứa tuổi của việc lĩnh hội tri thức, phương thức hành động. c. Các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát triển. d. Cả a, b và c. Câu 18 Tâm lí học Sư phạm nghiên cứu a. Những vấn đề tâm lí học của việc điều khiển quá trình dạy học. b. Sự hình thành những quá trình nhận thức, xác định những tiêu chuẩn của sự phát triển trí 6 tuệ và những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ có hiệu quả trong quá trình dạy học. c. Mối quan hệ qua lại giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh. d. Cả a, b và c. Câu 19 Quan niệm Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại là quan điểm của a. Thuyết tiền định. b. Thuyết duy cảm. c. Thuyết hội tụ hai yếu tố. d. Tâm lí học macxit Câu 20 Thuyết tiền định, thuyết duy cảm và thuyết hội tụ hai yếu tố đều có sai lầm chung là thừa nhận đặc điểm tâm lí của con người là do a. Tiền định hoặc bất biến. b. Tiềm năng sinh vật di truyền quyết định. c. ảnh hưởng của môi trường bất biến. d. Cả a, b và c. 7 Câu 21 Bản chất sự phát triển tâm lí trẻ em là a. Sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm lí. b. Quá trình biến đổi về chất trong tâm lí gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lí mới. c. Quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn hoá - xã hội loài người, bằng chính hoạt động của bản thân đứa trẻ thông qua vai trò trung gian của người lớn. d. Cả b và c. Câu 22 Quy luật chung của sự phát triển tâm lí trẻ em được thể hiện ở a. Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lí. b. Tính toàn vẹn của tâm lí. c. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ. d. Cả a, b và c. Câu 23 Sự phát triển tâm lí trẻ em tuân theo a. Quy luật sinh học. b. Quy luật xã hội. c. Quy luật sinh học và quy luật xã hội. d. Không theo quy luật nào cả. Câu 24 Yếu tố giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển tâm lí trẻ em là 8 a. Di truyền. b. Môi trường gia đình và xã hội. c. Giáo dục. d. Cả a và b. Câu 25 Hoạt động chủ đạo có đặc điểm a. Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện trong một giai đoạn lứa tuổi, sau đó tồn tại trong suốt cuộc sống của cá nhân. b. Là hoạt động mà trong đó các chức năng tâm lí của trẻ em được cải tổ lại thành chức năng tâm lí mới. c. Là hoạt động chi phối các hoạt động khác và tiền đề làm xuất hiện hoạt động mới trong các giai đoạn lứa tuổi tiếp theo. d. Cả a, b, c. Câu 26 Việc phân chia các giai đoạn lứa tuổi của trẻ em chủ yếu căn cứ vào a. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi đó. b. Sự phát triển của các yếu tố cơ thể. c. Hoạt động đóng vai trò chủ đạo. d. Tính chất của các quan hệ xã hội của trẻ em. Câu 27 Quy luật không đồng đều của sự phát triển tâm lí trẻ em được biểu hiện 9 a. Trong toàn bộ quá trình phát triển có nhiều giai đoạn và các giai đoạn đó phát triển không đều nhau về nhiều phương diện. b. Trong từng giai đoạn phát triển của trẻ có sự phát triển không đều nhau giữa các chức năng tâm lí . c. Tất cả trẻ em đều trải qua các giai đoạn phát triển nhưng ở mỗi trẻ em sự phát triển không đều giữa các giai đoạn. d. Cả a, b, c. Câu 28 Nội dung hoạt động và giao tiếp của trẻ em được quy định bởi a. Sự trưởng thành của các yếu tố thể chất. b. Môi trường sống của trẻ. c. Sự tương tác và phát triển của chính hoạt động và giao tiếp của trẻ em với hoàn cảnh sống và với người lớn. d. Sự tác động của người lớn. Câu 29 Trong quá trình phát triển của trẻ em diễn ra a. Sự bù trừ và tác động lẫn nhau giữa các chức năng tâm lí đã có. b. Không có sự bù trừ các chức năng tâm lí đã hình thành. c. Sự điều chỉnh trong quá trình phát triển do sự mềm dẻo của các yếu tố tâm - sinh lí của 10 chủ thể. d. Cả a và c. Câu 30 Hoạt động và giao tiếp của trẻ em trong quá trình phát triển được diễn ra a. Độc lập. b. Dưới sự định hướng, hướng dẫn và kiểm soát của người lớn. c. Quy định bởi sự trưởng thành của các yếu tố thể chất. d. Quy định bởi người lớn và xã hội. Chương hai Tâm lí học lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở Tuổi thiếu niên Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 1 Mệnh đề nào dưới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học sinh THCS tuổi thiếu niên? a. Tuổi dậy thì. 11 b. Tuổi khủng hoảng, khó khăn. c. Tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. d. Về cơ bản, thiếu niên vẫn là trẻ con không hơn không kém. Câu 2 Nguyên nhân khiến thiếu niên thường mỏi mệt, chóng mặt, hoa mắt... chủ yếu là do a. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ tuần hoàn. b. Sự phát dục. c. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ cơ. d. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ xương. Câu 3 Sự phát triển thể chất của lứa tuổi thiếu niên về cơ bản là giai đoạn a. Phát triển chậm, theo hướng hoàn thiện các yếu tố từ lứa tuổi nhi đồng. b. Phát triển với tốc độ nhanh, không đồng đều, không cân đối. c. Phát triển với tốc độ nhanh, đồng đều, cân đối. d. Phát triển mạnh về tầm vóc cơ thể chiều cao, cân nặng. Câu 4 Sự phát dục ở tuổi thiếu niên, khiến các em a. Ngại tiếp xúc với người khác giới. 12 b. Quan tâm nhiều hơn đến người khác giới. c. Tâm lí mặc cảm, lo lắng về cơ thể. d. Quan tâm nhiều hơn đến bạn cùng giới cùng tuổi. Câu 5 Nguyên nhân chủ yếu khiến thiếu niên thường nói "nhát gừng", “cộc lốc” là a. Muốn khẳng định tính người lớn của mình trong quan hệ với người xung quanh. b. Muốn che đậy sự lóng ngóng, vụng về của mình do sự phát triển thiếu cân đối của cơ thể gây ra. c. Do phản xạ với tín hiệu trực tiếp hình thành nhanh hơn phản xạ với tín hiệu từ ngữ. d. Sự phát triển không cân đối của cơ thể làm các em thấy mệt mỏi, ngại giao tiếp. Câu 6 Nguyên nhân chủ yếu khiến thiếu niên thường dễ bị kích động, có cảm xúc mạnh, dễ bực tức, nổi khùng, phản ứng mạnh mẽ với các tác động bên ngoài là do a. Sự phát triển hệ xương mạnh hơn hệ cơ. b. Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, ảnh hưởng tới hệ thần kinh. c. Sự phát triển mạnh nhưng thiếu cân đối của hệ tuần hoàn, ảnh hưởng tới hệ thần kinh. d. Trẻ em ý thức về sự phát triển không cân đối của cơ thể. 13 Câu 7 Hệ xương của thiếu niên phát triển như thế nào? a. Có sự phát triển nhảy vọt về chiều cao. b. Hệ xương phát triển không đồng đều, thiếu cân đối. c. Phần nối giữa các đốt sống vẫn còn sụn nên xương sống dễ bị biến dạng nếu đứng ngồi không đúng tư thế. d. Cả a, b, c. Câu 8 Quá trình hoạt động thần kinh cấp cao ở thiếu niên có đặc điểm a. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt so với ức chế. b. Phản xạ có điều kiện với tín hiệu trực tiếp thành lập nhanh hơn phản xạ với tín hiệu từ ngữ. c. Khả năng chịu đựng các kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài còn yếu, nên dễ bị ức chế, hoặc dễ bị kích động mạnh. d. Cả a, b, c. Câu 9 Biểu hiện của hiện tượng dậy thì là a. Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động. b. Cơ thể xuất hiện các dấu hiệu giới tính phụ nách mọc lông, nam mọc ria mép.... c. Nam có sự xuất tinh, nữ có kinh nguyệt. 14 d. Cả a, b, c. Câu 10 Trong giai đoạn phát dục dậy thì, đa số các em thiếu niên a. Thiết lập được sự cân bằng giữa sự phát triển yếu tố tâm lí tính dục với tâm lí xã hội. b. Đã trưởng thành về mặt tâm lí tính dục nhưng chưa phát triển về mặt tâm lí xã hội. c. Đã trưởng thành về mặt tính dục nhưng chưa trưởng thành về cơ thể, đặc biệt là chưa trưởng thành về mặt tâm lí và xã hội. d. Cơ thể phát triển không cân đối, còn mang nhiều nét trẻ con. Câu 11 Điểm nào dưới đây không đặc trưng cho sự phát triển tâm lí của tuổi thiếu niên? a. Sự phát triển mạnh mẽ, cân đối các yếu tố thể chất và tâm lí. b. Sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về mặt trí tuệ, cảm xúc và xu hướng, đạo đức. c. Sự phát triển mạnh mẽ tính tích cực xã hội hướng đến các chuẩn mực văn hoá - xã hội. d. Sự phát triển diễn ra không đều, tạo ra tính hai mặt "vừa là trẻ con vừa là người lớn". Câu 12 Những đặc trưng tâm lí của tuổi thiếu niên có được là do điều kiện nào? a. Sự phát triển cơ thể và hoạt động hệ thần kinh mạnh mẽ nhưng không cân đối. b. Hiện tượng dậy thì xảy ra ở tuổi này. c. Sự thay đổi các điều kiện xã hội và hoạt động chủ đạo. 15 d. Cả a, b, c. Câu 13 Hoàn cảnh sống và hoạt động của thiếu niên thường a. Không thay đổi nhiều so với lứa tuổi nhi đồng. b. Bao hàm cả yếu tố thúc đẩy và kìm hãm phát triển tính người lớn ở các em. c. Chỉ bao hàm những yếu tố thúc đẩy tính người lớn. d. Chỉ bao hàm những yếu tố thúc đẩy duy trì tính trẻ con. Câu 14 Những thay đổi về vị trí của thiếu niên trong gia đình có tác động như thế nào đối với thiếu niên? a. Tăng cường sự lệ thuộc của các em vào cha mẹ. b. Thúc đẩy tính tích cực, độc lập trong suy nghĩ và hành động. c. Một mặt thúc đẩy phát triển tính người lớn nhưng mặt khác lại làm kìm hãm tính người lớn ở các em. d. Cả a, b, c. Câu 15 Thiếu niên thích tham gia công tác xã hội, vì các em a. Có sức lực và hiểu biết nhiều hơn. b. Muốn được thừa nhận là người lớn, vì cho rằng công tác xã hội là của người lớn. 16 c. Muốn được làm việc có tính chất tập thể, muốn được nhiều người biết đến. d. Cả a, b, c. Câu 16 Sự khủng hoảng trong sự phát triển tâm lí ở tuổi thiếu niên chủ yếu là do a. Bản chất, hoàn cảnh xã hội và quan hệ xã hội của trẻ em và sự cải tổ lại hệ thống quan hệ đó của trẻ em. b. Sự phát triển nhanh, mạnh và không cân đối về thể chất và tâm lí. c. Quan niệm của người lớn về sự phát triển của trẻ em d. Sự phát dục. Câu 17 Sự chuyển tiếp từ tính chất không chủ định sang tính có chủ định là đặc điểm chung của sự phát triển trí tuệ. Đặc điểm này được thể hiện trong các quá trình nhận thức của thiếu niên ở chỗ a. Tính chất không chủ định giảm mạnh, tính chất chủ định tăng lên. b. Tính chất không chủ định giữ nguyên, tính chủ định tăng nhanh. c. Tính chất có chủ định chiếm ưu thế hơn so với tính không chủ định. d. Tính chất có chủ định phát triển mạnh nhưng chưa chiếm ưu thế, tính không chủ định 17 không giảm. Câu 18 Đặc điểm trí nhớ của học sinh THCS là a. Có tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu từ ngữ trừu tượng. b. Có tiến bộ trong khả năng ghi nhớ ý nghĩa. c. Coi thường ghi nhớ máy móc, nhưng khi ghi nhớ ý nghĩa gặp khó khăn sẽ sử dụng ghi nhớ máy móc. d. Cả a, b, c. Câu 19 Đặc điểm chú ý của thiếu niên là a. Chú ý có chủ định tăng. b. Tính bền vững của chú ý thấp. c. Khối lượng chú ý tăng, khả năng di chuyển tốt hơn học sinh nhỏ. d. Cả a, b, c. Câu 20 Đặc điểm cơ bản trong hoạt động tư duy của thiếu niên là a. Tư duy trừu tượng phát triển mạnh chiếm ưu thế. b. Sự phát triển tư duy hình tượng dừng lại, tư duy trừu tượng phát triển mạnh. c. Tư duy trừu tượng và tư duy hình tượng đều phát triển, nhưng chất lượng của tư duy trừu 18 tượng là không đồng đều ở mỗi học sinh. d. Tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh. Câu 21 Hãy chỉ ra đặc điểm không thể hiện tính phê phán của tư duy ở thiếu niên a. Luôn bướng bỉnh, nghi ngờ dù không có căn cứ. b. Biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. c. Không dễ tin. d. Chỉ tiếp thu khi được chứng minh rõ ràng. Câu 22 Nội dung cơ bản của "cảm giác mình là người lớn" ở thiếu niên là a. Mình không còn là trẻ con. b. Chưa là người lớn, nhưng không còn là trẻ con, sẵn sàng làm người lớn. c. Mình đã là người lớn. d. Chưa là người lớn nhưng sẵn sàng làm người lớn. Câu 23 "Cảm giác mình làm người lớn" khiến thiếu niên quan tâm nhiều hơn đến bản thân. Lĩnh vực đầu tiên các em quan tâm đến là 19 a. Những phẩm chất tâm lí cá nhân. b. Hình thức tác phong cử chỉ của bản thân. c. Những khả năng của bản thân. d. Cả a, b, c. Câu 24 Nguyên nhân nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về sự trưởng thành a. Các em nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực. b. Các em nhận thấy sự mở rộng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. c. Các em tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội và có tính tự lập giống người lớn. d. Cả a, b, c. Câu 25 Nguyện vọng muốn được độc lập hơn trong quan hệ với người lớn của thiếu niên biểu hiện ở chỗ a. Thiếu niên bảo vệ ý kiến quan điểm của mình. b. Thiếu niên chống đối lại những yêu cầu của người lớn mà trước kia các em tự nguyện thực hiện. c. Thiếu niên tích cực hoạt động, chấp nhận những yêu cầu đạo đức và phương thức hành vi trong thế giới người lớn. 20 Đang tải.... xem toàn văn Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống Thông tin tài liệu Ngày đăng 14/04/2015, 1653 [...]... tùng để thay đổi kiểu quan hệ này 2 Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè • Sự giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng lứa tuổi rất đa dạng và phức tạp • Tình bạn trong đời sống học sinh THCS thông qua hình thức chuyện trò  Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt V Sự phát triển nhân cách của lứa tuổi học sinh THCS 1 SỰ HÌNH THÀNH TỰ Ý THỨC 2 SỰ HÌNH THÀNH TÌNH... triển trí tuệ 1 Đặc điểm của hoạt động học tập • Hoạt động học tập ở lứa tuổi này đạt mức độ cao nhất • Động cơ học tập rất đa dạng, phong phú nhưng chưa bền vững • Thái độ học tập của học sinh THCS rất khác nhau – Có em rất tích cực, có em rất lười biếng – Có em hứng thú rõ rệt, chủ động học tập nhưng có em học tập hoàn toàn do ép buộc 2 Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS • Tính chất Thay đổi  hoạt... giác trở nên có kế hoạch, có tư duy và có trình tự hơn • Trí nhớ cũng được thay đổi về chất • Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp • Hoạt động tư duy cũng có những biến đổi cơ bản IV Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh THCS 1 Sự hình thành kiểu quan hệ mới • Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn Chúng mong muốn được bình đẳng như người lớn • Ở giai đoạn này... chỉ tạm thời, khoảng 15 tuổi trở lên hiện tượng này cân đối hơn Dậy thì • Là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội • Gồm 2 giai đoạn – Tiền dậy thì nữ 11- 13 tuổi – Dậy thì chính thức nữ 13- 15 tuổi • Nam thường dậy thì chậm hơn nữ 1- 2 năm  XH phát triển, có hiện tượng gia tốc phát triển của tuổi dậy thì Trẻ em dậy...• - Ở tuổi thiếu niên, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, dẫn đến thiếu niên không làm chủ được cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh Các em dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu gắt, mất bình tĩnh… -Ở tuổi thiếu niên, phản xạ có điều kiện đối với những tính hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn... chưa hệ thống, chưa có kế hoạch • Người làm công tác giáo dục cần tổ chức hoạt động và tổ chức mối quan hệ qua lại của mọi người với thiếu niên cho tốt 2 Sự hình thành tình cảm • Đặc điểm – Sâu sắc và phức tạp hơn so với lứa tuổi tiểu học – Tình cảm bắt đầu biết phục tùng lý trí – Tình cảm đạo đức phát triển mạnh, tình bạn bè, tình đồng chí, tình yêu tổ quốc • Tuy nhiên tình cảm vẫn còn bồng bột và sôi... nguy cơ cần thiết phải giáo dục giới tính 2 Sự thay đổi về điều kiện sống • Gia đình Địa vị của các em trong gia đình có sự thay đổi các em được tham gia vào công việc gia đình, được giao nhiệm vụ • Nhà trường Bắt đầu thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tập • Xã hội Các em được công nhận như một thành viên tích cực và được giao phó một số công việc nhất định III Hoạt động học. .. dung • Không nhận thức toàn bộ những phẩm chất nhân cách cùng một lúc – Nhận thức hành vi của mình nói chung – Nhận thức phẩm chất đạo đức, hành vi của mình trong phạm vi cụ thể • • • • PC liên quan đến học tập PC thể hiện thái độ đối với người khác PC thể hiện thái độ đối với bản thân mình PC thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách Về cách thức • Ban đầu đánh giá bị ảnh hưởng bởi những người . phẫu sinh lý ở lứa tuổi học sinh THCS Sự phát triển mạnh mẽ không đồng đều • Lứa tuổi học sinh THCS 11- 12 tuổi đến 14- 15 tuổi Những điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh. CHƯƠNG III I. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi thiếu niên trong quá trình phát triển tâm lý trẻ II. Điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS III. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ IV của lứa tuổi học sinh THCS IV 2. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè • Sự giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng lứa tuổi rất đa dạng và phức tạp • Tình bạn trong đời sống học - Xem thêm -Xem thêm TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LỨA TUỔI THIẾU NIÊN, TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ LỨA TUỔI THIẾU NIÊN, Từ khóa liên quan tâm lý học cổ đại câu hỏi trắc nghiệm tâm lý học có đáp án trắc nghiệm môn tâm lý học có đáp án giáo dục truyền thống cách mạng địa phương cho học sinh trung gọc cơ sở trắc nghiệm tâm lý học có đáp án sách tâm lý học cơ bản tâm lý học cơ bản ebook tâm lý học cơ bản de thi trac nghiem tam ly hoc co dap an đề thi khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn ngữ văn trường trung học cơ sở nguyễn gia thiều tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở tam ly hoc lua tuoi hoc sinh trung hoc pho thong tâm lý học lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học phổ thông thpt tim hieu dac diem tam ly lua tuoi hoc sinh trung hoc co so hệ việt nam nhật bản và sức hấp dẫn của tiếng nhật tại việt nam điều tra với đối tượng sinh viên học tiếng nhật không chuyên ngữ1 khảo sát các chương trình đào tạo theo những bộ giáo trình tiêu biểu xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct các đặc tính của động cơ điện không đồng bộ đặc tuyến mômen quay m fi p2 đặc tuyến tốc độ rôto n fi p2 đặc tuyến dòng điện stato i1 fi p2 động cơ điện không đồng bộ một pha sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy Bướng bỉnh, nông nổi, không nghe lời, hét lên chẳng vì lý do gì, thích độc lập… là những từ/cụm từ được dùng để mô tả tâm lý tuổi teen - giai đoạn phát triển của con người từ 13 - 19 tuổi. Đây là lứa tuổi não bộ phát triển nhất, song cũng là độ tuổi khiến cha mẹ phải đau đầu. Trẻ từ 12 - 14 tuổi Ảnh Young Post Thay đổi cảm xúc/ xã hội Trẻ trong độ tuổi này có thể Quan tâm nhiều hơn về ngoại hình, cơ thể và quần áo. Tập trung vào bản thân nhiều hơn, thường dao động giữa những kỳ vọng cao vào bản thân và sự thiếu tự tin. Cảm xúc thay đổi thất thường. Cho thấy sự hứng thú và bị tác động bởi bạn bè đồng trang lứa. Ít thân mật với ba mẹ; đôi khi có thể hỗn hào hoặc tức giận bất chợt. Cảm thấy áp lực và nhiều thách thức từ việc học. Có thể có vấn đề về ăn uống. Cảm thấy buồn bã, trầm uất rất nhiều, điều này có thể ảnh hưởng đến điểm số ở trường, lạm dụng rượu và chất kích thích, quan hệ tình dục không lành mạnh và nhiều vấn đề khác. Suy nghĩ và học tập Bắt đầu có những suy nghĩ phức tạp. Có thể diễn tả cảm xúc và suy nghĩ tốt hơn. Phát triển cảm nhận về đúng và sai mạnh mẽ. Những điều cha mẹ nên làm Thẳng thắn và trung thực khi nói chuyện với trẻ về những vấn đề nhạy cảm như thuốc, cồn, thuốc lá và tình dục. Gặp gỡ và biết những đứa bạn mà con chơi cùng. Thể hiện sự hứng thú với cuộc sống ở trường của con. Giúp đỡ trẻ có những quyết định đúng, cùng lúc khuyến khích trẻ tự quyết định chuyện của mình. Tôn trọng ý kiến của con. Coi trọng cảm nhận và suy nghĩ của chúng. Chuyện chúng biết được bạn lắng nghe chúng là rất quan trọng đấy. Khi có mâu thuẫn xảy ra, tốt nhất cha mẹ nên nói rõ ràng về mục tiêu cũng như kỳ vọng ví dụ như muốn con có điểm số tốt, ngăn nắp, và tôn trọng cha mẹ nhưng cũng để con trẻ có những quyết định và nỗ lực với những mục tiêu đó ví dụ như học lúc nào, học như thế nào, hay dọn dẹp khi nào. An toàn là trên hết Nói chuyện với trẻ về độ nguy hiểm của thuốc, cồn, thuốc lá và quan hệ tình dục không an toàn. Hỏi trẻ có biết hay có suy nghĩ gì về những vấn đề này, và chia sẻ cảm xúc của bạn với trẻ. Lắng nghe những gì trẻ nói và trả lời câu hỏi của chúng một cách trung thực và thẳng thắn nhất. Nói chuyện với trẻ về tầm quan trọng của việc có bạn bè có những sở thích, hoạt động tích cực. Khuyến khích trẻ nên tránh những bạn gây áp lực cho trẻ, bắt chúng làm ra những quyết định không đúng. Nên biết con bạn ở đâu và có người lớn ở đó không. Dành thời gian cho chúng nếu chúng gọi bạn. Bạn có thể tìm chúng ở nơi nào, và mấy giờ thì chúng sẽ về nhà. Đặt ra những luật lệ rõ ràng, ví như trẻ phải về nhà lúc mấy giờ. Nói chuyện về những vấn đề như bạn đến chơi nhà, và cách giải quyết những tình huống có thể nguy hiểm cấp cứu, hoả hoạn, thuốc, tình dục... và hoàn thành bài tập cũng như công việc ở nhà. Cơ thể khoẻ mạnh Khuyến khích con bạn tham gia những hoạt động thể dục. Trẻ có thể tham gia các câu lạc bộ thể thao. Giúp đỡ những công việc nhà như dọn dẹp nhà cửa, dắt chó đi dạo, hoặc rửa xe cũng có những hiệu quả tích cực giữ con bạn năng động. Thời gian ăn cơm với gia đình là rất quan trọng, có thể giúp trẻ chọn lựa những thức ăn tốt cho cơ thể, và tạo cơ hội cho các thành viên nói chuyện với nhau. Hạn chế thời gian xem TV, lướt net không hơn 1-2 tiếng đồng hồ để đảm bảo chất lượng cho những hoạt động khác ở nhà, ở trường. Trẻ từ 15 - 17 tuổi Ảnh istock Thay đổi cảm xúc/ xã hội Trẻ em ở độ tuổi này có thể Có nhiều hứng thú hơn với đối tuợng khác giới. Có ít xung đột với cha mẹ. Cho thấy sự độc lập nhiều hơn khỏi cha mẹ. Có năng lực quan tâm chăm sóc, chia sẻ và phát triển những mối quan hệ tình cảm. Dành ít thời gian cho cha mẹ, và nhiều thời gian cho bạn bè hơn. Cảm thấy buồn bã, trầm uất rất nhiều, điều này có thể ảnh hưởng đến điểm số ở trường, lạm dụng rượu và chất kích thích, quan hệ tình dục không lành mạnh và nhiều vấn đề khác. Suy nghĩ và học tập Học được nhiều thói quan làm việc hơn. Cho thấy nhiều sự quan tâm với ngôi trường tương lai và kế hoạch làm việc. Có thể đưa ra những lý do tốt hơn cho sự lựa chọn của mình bao gồm cái gì là đúng và cái gì là sai. Những điều cha mẹ nên làm với trẻ ở độ tuổi này Nói chuyện với con về những điều mà chúng lo lắng, quan tâm và chú ý đến bất kỳ sự thay đổi nào trong hành vi của trẻ. Hỏi trẻ rằng chúng có suy nghĩ muốn tự tử hay không, đặc biệt là khi trẻ buồn và trầm uất. Hỏi về những suy nghĩ liên quan đến tự tử không làm cho trẻ có những suy nghĩ tiêu cực này. Ngược lại nó sẽ cho trẻ thấy rằng cha mẹ đang quan tâm đến chúng. Đồng thời tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia nếu cần. Dành nhiều sự hứng thú quan tâm đến trường lớp của trẻ, những sở thích, hoạt động bên ngoài khác, khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động như thể thao, kịchm ca nhạc, và vẽ. Khuyến khích trẻ tình nguyện và tham gia các hoạt động cộng đồng nơi trẻ đang sống. Khen ngợi và thưởng cho trẻ nếu chúng đạt được bất kỳ thành tích gì. Bày tỏ tình cảm với trẻ. Dành thời gian cùng chơi với chúng và làm những thứ chúng và bạn thích. Tôn trọng ý kiến con bạn. Nghe lời chúng tâm sự và đừng phủi sạch hay xem nhẹ những gì chúng lo lắng, quan tâm. Khuyến khích trẻ tự tìm cách giải quyết vấn đề riêng của mình. Giúp cho trẻ học cách đưa ra những quyết định đúng đắn. Tạo cơ hội cho trẻ có thể sử dụng sự phán đoán của mình, và lúc nào cũng dành thời gian đưa ra những lời khuyên và ủng hộ. Nếu con trẻ tham gia vào các phương tiện truyền thông, mạng xã hội như thể game, phòng chat, nhắn tin, khuyến khích trẻ nên đưa ra những quyết định đúng đắn về những gì chúng sẽ đăng tải và khoảng thời gian chúng sẽ dùng vào những hoạt động như thế này. Nếu trẻ có công việc, dùng cơ hội nào đó nói chuyện với chúng về những kỳ vọng, trách nhiệm và những cách hành xử tôn trọng trong môi trường công cộng. Nói chuyện với trẻ và giúp trẻ lập kế hoạch trước cho những tình huống khó khăn không may xảy ra. Nói chuyện với trẻ về những gì chúng có thể làm nếu như chúng đang ở trong nhóm bạn và có đứa dùng thuốc, hoặc bị áp lực phải quan hệ tình dục, hoặc đề nghị đưa về nhà của ai đó đang say. Tôn trọng khoảng không gian/ thời gian riêng tư của trẻ. Khuyến khích trẻ ngủ đủ, tập thể dục, ăn uống khoẻ mạnh. An toàn là trên hết Cha mẹ có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ an toàn cho trẻ – dù cho chúng có lớn bao nhiêu đi chăng nữa. Dưới đây là những cách bạn có thể dùng để bảo vệ trẻ Nói với trẻ về những sự nguy hiểm khi lái xe, và cách bảo vệ bản thân khi đang giao thông trên đường. Tai nạn giao thông là một trong những nguyên nhân dẫn đầu về tử vong thế nhưng có rất ít bạn trẻ hiểu cách tự giảm thiểu mức độ nguy hiểm xuống cho mình. Nhắc nhở chúng mang mũ bảo hiểm, không nên lái xe khi có chất cồn, quan sát đường khi đang lưu thông… Nói với trẻ về tự tử và chú ý đến những dấu hiệu cảnh báo. Page đã có bài đăng về chủ đề này, các bạn có thể tìm đọc để tham khảo thêm. Tự tử là nguyên nhân dẫn đầu tử vong thứ ba ở Mỹ với trẻ trong độ tuổi 15 đến 24 còn ở VN, tỷ lệ này ắt cũng không kém cạnh. Nói chuyện với trẻ về độ nguy hiểm của thuốc, cồn, thuốc lá và quan hệ tình dục không an toàn. Hỏi trẻ có biết hay có suy nghĩ gì về những vấn đề này, và chia sẻ cảm xúc của bạn với trẻ. Lắng nghe những gì trẻ nói và trả lời câu hỏi của chúng một cách trung thực và thẳng thắn nhất. Bàn với trẻ về tầm quan trọng của việc chọn bạn mà chơi. Nên chọn những người bạn không hành xử nguy hiểm hoặc theo cách không lành mạnh. Nên biết con bạn ở đâu và có người lớn ở đó không. Dành thời gian cho chúng nếu chúng gọi bạn. Bạn có thể tìm chúng ở nơi nào, và mấy giờ thì chúng sẽ về nhà. Cơ thể khoẻ mạnh Khuyến khích con bạn ngủ đủ và tập thể dục, ăn uống khoẻ mạnh. Nên chắc rằng con bạn sẽ tập thể dục một tiếng hoặc hơn hằng ngày. Không nên đặt TV trong phòng ngủ của con. Khuyến khích con nên ăn cơm với gia đình. Ăn cơm cùng gia đình có thể khiến trẻ có sự lựa chọn tốt về những loại thức ăn lành mạnh mà trẻ nên ăn, tăng cân hợp lý đồng thời, lúc dùng cơm chung với nhau cũng là thời gian tốt để nói chuyện với các thành viên trong gia đình. Thêm vào đó, những đứa trẻ ăn cơm cùng với gia đình thường có điểm số tốt hơn, ít hút thuốc, uống ruợu, dùng thuốc, đánh nhau, nghĩ về tự tử hoặc quan hệ tình dục hơn. Nguồn tham khảo Central for Disease Control CDC Hoa Kỳ Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường quy trong chăm sóc sức khoẻ vị thành niên. Trầm cảm Rối loạn trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên Rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi nỗi buồn hoặc khó chịu nghiêm trọng hoặc dai dẳng, đủ để ảnh hưởng đến chức năng hoặc gây ra phiền toái đáng kể. Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh và thăm khám... đọc thêm là rối loạn phổ biến và cần được sàng lọc chủ động. Ý tưởng tự sát Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm cũng phổ biến, và có tới 18,8% thanh thiếu niên ở Hoa Kỳ cho biết họ từng nghĩ đến việc tự sát trong đời 1 Tài liệu tham khảo chung Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường... đọc thêm . Tỷ lệ tự tử Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên Hành vi tự sát bao gồm tự sát đã hoàn thành, cố gắng tự sát với ít nhất một số ý định chết, và hành động tự sát; ý tưởng tự sát là những suy nghĩ và kế hoạch tự sát. Thường được giới thiệu... đọc thêm xảy ra ở tỷ lệ < 10/ ở Mỹ vào năm 2018 1 Tài liệu tham khảo chung Các bác sĩ lâm sàng phải nhận thức được tần suất cao các rối loạn tâm lý xã hội có thể xảy ra trong giai đoạn thanh thiếu niên. Sàng lọc các rối loạn về sức khoẻ tâm thần được xem là thường... đọc thêm . Sự lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu ở trẻ em và vị thành niên Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm thường biểu hiện ở tuổi vị thành niên, cũng như rối loạn cảm xúc và rối loạn hành vi Tổng quan các vấn đề về hành vi ở trẻ em Nhiều hành vi biểu hiện ở trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên gây lo lắng cho cha mẹ và người lớn khác. Hành vi hoặc các kiểu hành vi trở nên có ý nghĩa lâm sàng nếu chúng xuất hiện thường xuyên... đọc thêm phá hoại ví dụ, rối loạn chống đối Rối loạn thách thức chống đối ODD Rối loạn thách thức chống đối là một mô hình thường xuyên hoặc dai dẳng của hành vi tiêu cực, thách thức, hoặc thậm chí thù địch hướng đến các nhân vật có thẩm quyền. Chẩn đoán dựa vào tiền... đọc thêm , rối loạn tính cách Rối loạn cư xử Rối loạn cư xử là một mẫu hành vi thường xuyên hoặc dai dẳng vi phạm quyền của người khác hoặc vi phạm các quy tắc xã hội phù hợp với lứa tuổi. Chẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh. Chẩn đoán dựa... đọc thêm . Đại dịch COVID-19 và phản ứng toàn cầu đối với nó, bao gồm sự gián đoạn trong lịch trình ở nhà và trường học, đã làm tăng tỷ lệ trầm cảm và lo lắng ở thanh thiếu niên. Những người có rối loạn tư tưởng tâm thần thường có triệu chứng "cơn đau tâm thần" trong thời kỳ thanh thiếu niên. Rối loạn ăn uống Giới thiệu về rối loạn ăn uống Rối loạn ăn uống bao gồm một rối loạn liên tục về việc ăn uống hoặc hành vi liên quan đến việc ăn uống mà Thay đổi sự tiêu thụ hoặc hấp thu thực phẩm Gây suy giảm đáng kể sức khỏe thể chất và/hoặc... đọc thêm , đặc biệt là ở các bé gái khá phổ biến. Một số bệnh nhân trải qua những khoảng thời gian bất thường để che giấu các triệu chứng rối loạn ăn sĩ lâm sàng tạo ra mối quan hệ cởi mở, tin tưởng với thanh thiếu niên để có thể thường xuyên xác định những vấn đề này, phát triển mối quan hệ điều trị, đưa ra lời khuyên thiết thực và khi thích hợp có thể khuyến khích thanh thiếu niên chấp nhận chuyển tuyến sang chăm sóc đặc biệt. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Tâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm I – NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Khái niệm tuổi thanh niên Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Chính cái định nghĩa mà giới hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng. Có nhiều lý thuyết khác nhau về tuổi thanh niên. Đang xem Tâm lý lứa tuổi thiếu niên Tâm lý học Mác-xít cho rằng, cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã hội với việc tính đến những quy luật bên trong của sự phát triển. Đó là một vấn đề phức tạp và khó khăn, vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển lâm, sinh lý cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội. Annanhiev đã viết “Sự bắt đầu trưởng thành của con người như là một cá thể sự trưởng thành về chất, một nhân cách sự trưởng thành công dân, một chủ thể nhận thức sự trưởng thành trí tuệ là một chủ thể lao động năng lực lao động là không trùng hợp nhau về thời gian” Con người là đối tượng của nhận thức. NXB “LGY” 1968, tr. 169. Do gia tốc phát triển trẻ em ngày nay lớn nhanh hơn và đạt được sự tăng trưởng đầy đủ của mình sớm hơn. Với hai, ba thế hệ trước, sự dậy thì được bắt đầu và kết thúc sớm hơn hai năm. Các nhà sinh lý học phân chia quá trình này thành 3 giai đoạn giai đoạn trước dậy thì, dậy thì và sau dậy thì Tâm lý học lứa tuổi thường gắn tuổi thiếu niên với hai giai đoạn đầu, tuổi thanh niên bắt đầu cùng với giai đoạn thứ ba. Do gia tốc phát triển mà các giới hạn của tuổi thiếu niên được hạ thấp. Ngày nay tuổi thiếu niên được kết thúc ở 14 – 15 tuổi. Tương ứng như vậy tuổi thanh niên cũng được bắt đầu sớm hơn… Nhưng nội dung cụ thể của thời kỳ phát triển này được quyết định không đơn giản chỉ bởi tuổi, mà trước hết là những điều kiện xã hội vị trí của thanh niên trong xã hội, khối lượng tri thức, kĩ năng, kì xảo mà họ nắm bắt được, và một loạt những nhân tố khác phụ thuộc vào những điều kiện xã hội đó. Ngày nay hoạt động lao động và hoạt động xã hội ngày càng phức tạp, do đó thời kỳ chuẩn bị đã được kéo dài một cách đáng kể. Thời gian con người chứa lao động. và học tập là chủ yếu càng kéo dài thì sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng dấn chậm. Do đó mà có sự kéo dài của thời kỳ tuổi thanh niên và tính không xác định của các giới hạn lứa tuổi. Đối với đa số thanh niên thì tuổi thanh niên là thời kỳ từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi. Trong đó chia làm hai thời kỳ Từ 14, 15 tuổi – 17, 18 tuổi giai đoạn đầu tuổi thanh niên còn gọi là thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh. Từ 17, 18 tuổi – 25 tuổi giai đoạn hai của tuổi thanh niên. Những phân tích trên cho thấy tuổi thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. 2. Đặc điểm cơ thể Tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Nhịp độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng của mình trung bình vào khoảng tuổi 16, 17 ± 13 tháng, các em trai khoảng 17, 18 tuổi ±10 tháng. Trọng lượng của các em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vươn lên. Sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh. Lực cơ của em trai 16 tuổi vượt lên gần gấp hai lần so với lực cơ của em lúc 12 tuổi… Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn. Số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp… của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục. Theo hằng số sinh học người Việt Nam NXB Y học, 1975 thì tuổi bắt đầu có kinh ở học sinh Hà Nội là 14,3 ± l,2; học sinh nông thôn là 15 ±3,4. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn. 3. Điều kiện xã hội của sự phát triển Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi, mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn. Ở gia đình thanh niên đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em một số vấn đề trong gia đình và các em cũng biết quan tâm đến nhiều mặt sinh hoạt trong gia đình. 14 tuổi, các em đủ tuổi gia nhập Đoàn Thanh niên cộng sản. Trong tổ chức Đoàn các em có thể tham gia công tác tập thể, công tác xã hội một cách độc lập hơn và có trách nhiệm hơn. 18 tuổi có quyền bầu cử, có chứng minh thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động. Tất cả các em đều suy nghĩ về việc chọn ngành nghề… Thanh niên mới lớn có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải người lớn. Thanh niên học sinh còn phụ thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng chính của hoạt động của họ. Cả người lớn và thanh niên đều nhận thấy rằng, các vai trò mà thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn. Các em vẫn đến trường học tập dưới sự lãnh đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất. Ở trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn thường thể hiện tính chất hai mặt một mặt, nhắc nhở rằng họ đã là người lớn, đòi hỏi ở họ tính độc lập, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý… Mặt khác, lại còn đòi hỏi họ thích ứng với cha mẹ, giáo viên… Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không. Tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc đáo vào tâm lý thanh niên. Vị trí “không xác định” của thanh niên là một tất yếu khách quan. Người lớn phải tìm cách tạo điều kiện cho việc xây dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung của thanh niên, bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm riêng của thanh niên và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn. II – HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Đặc điểm hoạt động học tập Nội dung và tính chất của hoạt động học lập ở thanh niên học sinh khác rất nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau cơ bản không phải ở chỗ nội dung học tập ngày một sâu hơn, mà là ở cho hoạt động học tập của thanh niên học sinh đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi, muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc thì cần phát triển tư duy lý luận. Học sinh càng trưởng thành, kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, các em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức của các em lối với học tập ngày càng phát triển. Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc trung học phổ thông các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn định đối với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên quan với việc chọn một nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa, hứng thú nhận thức của thanh niên học sinh mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn thiếu niên. Thái độ học tập của thanh niên học sinh được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc khác với tuổi trước. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, khả năng tiếp thu môn học của các em, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác… Nhưng thái độ học tập ở không ít em có nhược điểm là, một mặt các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại sao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình. Giáo viên cần làm cho các em học sinh đó hiểu được ý nghĩa và chực năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi một giáo dục chuyên ngành. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên học sinh trong hoạt động học tập. 2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. – Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Tuy vậy, quan sát của thanh niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chưa tích luỹ đầy đủ các sự kiện. – Ở tuổi thanh niên học sinh, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt các em biết sử dụng tốt hơn các phương pháp ghi nhớ tóm tắt ý chính, so sánh đối chiếu…. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ. Các em biết tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ, cái gì cần hiểu mà không cần nhớ… Nhưng một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung, cũng có khi các em đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu. – Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển; do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo trong những đối tượng quen biết đã được học ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển… Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh lớn thực hiện các thao tác tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và trong xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan. Tuy vậy hiện nay số học sinh trung học phổ thông đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như trên còn chưa nhiều. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính… Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên. Tóm lại, ở tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con người về mặt trí tuệ thông thường đã được hình thành và chúng vẫn còn được tiếp tục hoàn thiện. III – NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU 1. Sự phát triển của tự ý thức Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên. Quá trình này rất phong phú và phức tạp, nhưng vẫn có một số đặc điểm cơ bản. Từ tuổi thiếu niên, các em đã bắt đầu tri giác những đặc điểm cơ thể của mình một cách hoàn toàn mới và đến tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình như vậy hay soi gương, chú ý sửa tư thế, quần áo hơn…. Hình ảnh về thân thể là thột thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Sự hình thành tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài, trải qua những mức độ khác nhau. Ở tuổi thanh niên quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc thù riêng Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm lâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình. Chính điều này khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Xem thêm Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của thanh niên là sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động – địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên mới lớn phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình. Các em hãy ghi nhật kí, so sánh mình với nhân vật mà họ coi là tấm gương thanh niên thường chú ý đối chiếu mình với động cơ và rung động của họ nhiều hơn là với cử chỉ, hành vi họ như ở thiếu niên. Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi cửa mình trong hiện tại như thiếu niên, mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai Tôi cần trở thành người như thế nào, cần làm gì để tết hơn…. Thanh niên có thể hiểu rõ mình ở những phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ lòng yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm…. Thanh niên còn có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân cách tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ…. Thanh niên không chỉ đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ từng thuộc tính riêng biệt, mà biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách. Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của chính mình. Nhưng nhận thức người khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là nhận thức bản thân. Tự đánh giá khách quan không phải là dễ dàng. Thanh niên mới lớn thường dễ có xu hướng cường điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái tiêu cực; hoặc là đánh giá cao nhân cách mình – tỏ ra tự cao, coi thường người khác. Chúng ta phải thừa nhận là thanh niên mới lớn có thể có sai lầm khi tự đánh giá. Nhưng vấn đề cơ bản là, việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích. Do vậy khi sự tự đánh giá đã được suy nghĩ thận trọng, thì dù có sai lầm, thì chúng ta cũng phải có thái độ nghiêm túc khi nghe các em phát biểu, không được chế diễu ý kiến tự đánh giá của họ. Cần phải giúp đỡ thanh niên một cách khéo léo để họ hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình. 2. Sự hình thành thế giới quan Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan – hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, về các nguyên tắc và quy tắc cư xử… Ở tuổi này, những điều kiện về mặt trí tuệ và xã hội để xây dựng một hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành đặc biệt là sự phát triển của tư duy lý luận, tư duy trừu tượng. Nhưng những cơ sở của thế giới quan đã được hình thành dần dần từ rất sớm – hình thành ngay từ nhỏ. Suốt thời gian học tập ở phổ thông, học sinh đã lĩnh hội được những tâm thế, thói quen đạo đức nhất định, thấy được cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác… Dần dần những điều đó được ý thức và được quy vào các hình thức, các tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi xác định… Nhưng chỉ đến giai đoạn này, khi nhân cách đã được phát triển tương đối cao, thì các em mới xuất hiện những nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi đó vào một hệ thống hoàn chỉnh. Một khi đã có được hệ thống quan điểm riêng thì thanh niên không chỉ hiểu về thế giới khách quan, mà còn đánh giá được nó, xác định được thái độ của mình đối với thế giới nữa. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên học sinh. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người… Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng, chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ thông trung học giúp cho các em xây dựng được thế giới quan tích cực về mặt tự nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. Học sinh mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của thanh niên mới lớn. Họ thường đặt câu hỏi cuộc sống của mình có ý nghĩa xã hội như thế nào? Tất nhiên việc trả lời câu hỏi này không đơn giản. Nội dung cụ thể của câu hỏi do đạo đức xã hội, định hướng giá trị của cá nhân, quan hệ thực tế và hoạt động của cá nhân học sinh quyết định, nó cũng còn do hệ thống tri thức của học sinh về đời sống nói chung, về kinh tế nói riêng quyết định. Tuy vậy, một bộ phận thanh niên chưa được giáo dục đẩy đủ về thế giới quan. Thế giới quan của họ còn chịu ảnh hưởng của tàn dư tiêu cực của quá khứ say mê những sản phẩm “nghệ thuật” không lành mạnh, đánh giá quá cao cuộc sống hưởng thụ…. Hoặc một bộ phận khác lại chưa chú ý đến vấn đề xây dựng thế giới quan, sống thụ động… 3. Giao tiếp và đời sống tình cảm a. Giao tiếp trong nhóm bạn Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi tuổi mang tính chất tập thể nhất. Điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín có vị trí nhất định trong nhóm. Trong các lớp học dần dần xảy ra một sự “phân cực” nhất định – xuất hiện những người được lòng nhất được nhiều người lựa chọn nhất và những người ít được lòng nhất. Những em có vị trí thấp ít được lòng các bạn thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình. Ở lứa tuổi này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lòng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt, quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Trong hoàn cảnh giao tiếp tự do, rỗi rãi, trong tiêu khiển, trong việc phát triển nhu cầu sở thích thanh niên hướng vào bạn bè nhiều hơn là hướng vào cha mẹ. Nhưng khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan, những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của cha mẹ lại mạnh hơn rõ rệt. Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hoá hoạt động riêng của thanh niên học sinh khiến cho số lượng nhóm quy chiếu của các em tăng lên rõ rệt. Việc tham gia vào nhiều nhóm sẽ dẫn đến những sự khác nhau nhất định và có thể xung đột về vai trò nếu cá nhân phải lựa chọn giữa các vai trò khác nhau ớ các nhóm. Trong công tác giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, hội tự phát ngoài nhà trường. Nhà trường không thể quán xuyến toàn bộ cuộc sống của thế hệ đang trưởng thành. Ta cũng không thể loại trừ dược các nhóm tự phát và các đặc tính của chúng. Nhưng có thể tránh được hậu quả xấu của nhóm tự phát bằng cách tổ chức hoạt động của các tập thể nhóm chính thức thật phong phú, sinh động… khiến cho các hoạt động đó phát huy được tính tích cực của thanh niên mới lớn. Vì vậy, tổ chức Đoàn có vai trò đặc biệt quan trọng. b. Đời sống tình cảm Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc và mặn nồng. Ở tuổi thanh niên mới lớn nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân được tăng lên rõ rệt. Tình bạn sâu sắc đã được bắt đầu từ tuổi thiếu niên, nhưng sang tuổi này tình bạn của các em trở nên sâu sắc hơn nhiều. Các em có yêu cầu cao hơn đối với tình bạn yêu cầu sự chân thật, lòng vị tha, tin tưởng, tôn trọng nhau và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau. Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn không chỉ có khả năng xúc cảm chân tình, mà còn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác đồng cảm. Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững. Tình bạn ở tuổi này có thể vượt được mọi thử thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời Ở tuổi 15, 16 nam nữ thanh niên đều coi tình bạn là mối quan hệ quan trọng nhất của con người. Bên cạnh tính bền vững, tình bạn của các em còn mang tính xúc cảm cao. Thanh niên thường lý tưởng hoá tình bạn. Họ nghĩ về bạn thường giống với điều mình mong muốn ở bạn hơn là thực tế. Sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến các em ít nhận thấy những đặc điểm thực tế ở bạn. Ở thanh niên mới lớn, sự khác biệt giữa các cá nhân trong tình bạn rất rõ rệt. Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác nhau. Nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú vì phẩm chất tốt ở bạn, vì tính tình tương phản, vì có hứng thú sở thích chung…. Một điều cần chú ý nữa là ở thanh niên mới lớn, quan hệ thanh nam và thanh nữ được tích cực hoá một cách rõ rệt. Phạm vi quan hệ bạn bè được mở rộng. Bên cạnh các nhóm thuần nhất, có khá nhiều nhóm pha trộn cả nam và cả nữ. Do vậy nhu cầu về tình bạn khác giới được tăng cường. Và ở một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẻ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn; thanh niên mới lớn có giữ được sự trong sạch cần thiết trong mối tình đầu hay không và có là bạn tốt của nhau không, trước hết phụ thuộc vào giáo dục của gia đình và nhà trường. IV – HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ SỰ LỰA CHỌN NGHỀ Hoạt động lao động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách thanh niên mới lớn. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, lòng yêu lao động, tôn trọng lao động, người lao động và thành quả lao động, đặc biệt là có được nhu cầu và nguyện vọng lao động. Điều quan trọng là, việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh lớn. Càng cuối cấp học thì sự lựa chọn càng nổi bật. Các em hiểu rằng cuộc sống tương lai phụ thuộc vào chỗ, mình có biết lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hay không. Dù có vô tâm đến đâu, thì thanh niên mới lớn cũng phải quan tâm, có suy nghĩ trong khi chọn nghề. Việc quyết định một nghề nào đó ở nhiều em đã có căn cứ. Nhiều em biết so sánh đặc điểm riêng về thể chất, tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp, dù sự hiểu biết của các em về yêu cầu của nghề nghiệp là chưa đầy đủ. Hiện nay thanh niên học sinh còn định hướng một cách phiến diện vào việc học tập đại học. Đa số các em hướng dần vào các trường đại học hơn là học nghề… Tâm thế chuẩn bị bước vào đại học như thế sẽ dễ có ảnh hưởng tiêu cực dối với các em, nếu dự định của các em không được thực hiện. Điều đó cũng cho thấy các em hoặc vô tình, hoặc cố ý không chú ý đạt yêu cầu của xã hội đối với các ngành nghề khác nhau và mức độ đào tạo của các nghề trong khi quyết định đường đời. Những điều đó phần lớn là do công tác hướng nghiệp của nhà trường và đoàn thể còn thiếu sót. V – MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC. Để giáo dục thanh niên, trước hết cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa thanh niên và người lớn. Quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa người và người ở đất nước ta hiện nay là điều kiện thuận lợi để hình thành quan hệ tốt đẹp giữa thanh niên mới lớn và người lớn. Tuy vậy vẫn khó tránh khỏi những xung đột nhỏ giữa thanh niên và người lớn. Điều đó một phần do thanh niên mới lớn và người lớn sống và phát triển ở hai giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nước. Mặt khác. nó phụ thuộc nhiều vào thái độ cửa cả hai phía đối với nhau, quan điểm của hai phía về nhau. Quan hệ thanh niên mới lớn và người lớn có thể tốt đẹp nếu người lớn thực sự tin tưởng vào thanh niên, tạo điều kiện để họ được thoả mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động, tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của thanh niên. Xem thêm Điểm Mặt Top 8 Con Sông Nội Địa Dài Nhất Việt Nam ? Sông Nào Dài Nhất Việt Nam Người lớn giúp đỡ tổ chức Đoàn một cách khéo léo, tế nhị để hoạt động của Đoàn được phong phú. hấp dẫn và độc lập Người lớn không được quyết định thay, làm thay trẻ. Nếu người lớn cứ “đỡ đầu” làm thay… thì các em sẽ mất hứng thú và cảm thấy phiền toái khi có người lớn. Thái độ “đỡ đầu” quá cặn kẽ của người lớn sẽ củng cố thanh niên tính trẻ con, tình cảm thờ ơ vô trách nhiệm khi nói đến người lớn. Còn thanh niên nào quen với sự “đỡ đầu” thường xuyên thì sẽ trở nên rụt rè, không dám quyết định không có khả năng nhận trách nhiệm về mình, kể cả khi cần thiết. Người lớn cần tổ chức hoạt động của thanh niên học sinh như thế nào đó để có thể lôi kéo được mỗi học sinh vào hoạt động chung, kích thích được tinh thần trách nhiệm của tất cả các em, kích thích được sự tự giáo dục và giáo dục lẫn nhau của các em. Post navigation

tâm lý lứa tuổi thiếu niên