thế gian này bao nhiêu người

Trong một bài nghiên cứu có tựa đề bạn có bao nhiêu thời gian, số lượng thời gian trung bình cửa một người dành cho công việc lên tới 10,5 năm, còn lại sẽ là 3,5 năm để học hành. Ngoài ra, cha mẹ sẽ mất khoảng 1,5 năm để chăm sóc cho con cái. Minh họa: Ngọc Diệp. Vào mùa cưới năm nay, tôi choáng mà nhận ra rằng bố tôi là người cẩn thận nhất trên thế gian rộng mênh mông và đông nghịt người này. Tôi có thể cả quyết như vậy, bởi bố tôi yếu nên tôi được cụ tin cậy giao đi đưa thiếp mời người bạn chí Wenn Ein Mann Sich Nicht Treffen Will. Trái Đất có quá tải? Ảnh Express Dưới đây là 9 thông tin thú vị về dân số thế giới. Ngày Dân số Thế giới là một sự kiện thường niên diễn ra vào ngày 11/7 hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức của toàn thế giới về các vấn đề dân số toàn cầu. Nhân dịp này, chúng ta cùng điểm lại một số thông tin thú vị về tình hình dân số thế giới 1. Tốc độ tăng chóng mặt? Vào năm 1960 dân số thế giới đạt dấu mốc 3 tỷ người. Nhưng chỉ trong 40 năm tiếp theo, đến năm 2000, thế giới đã tăng gấp đôi lượng dân số, lên đến 6 tỷ người. Và trong 17 năm tiếp theo, dân số tăng thêm 1,5 tỷ người. Tức là hiện nay, năm 2017, dân số thế giới đang là 7,5 tỷ người. 2. Phân bố dân số thế nào? Nếu Trái Đất là một ngôi làng có 100 người, thì họ đến từ đâu? 60 người đến từ Châu Á 16 người đến từ Châu Phi 10 người đến từ Châu Âu 9 người đến từ Nam và Trung Mỹ 5 người đến từ Bắc Mỹ Phân bổ dân số thế giới. Ảnh DW 3. 5 quốc gia đông dân nhất hiện nay? Theo báo DW, hiện nay Trung Quốc có 1,37 tỷ người, Ấn Độ có 1,26 tỷ người, Mỹ 324 triệu người, Indonesia 258 triệu người, và Brazil 205 triệu người. 5 quốc gia đông dân nhất. Ảnh DW 4. Mỗi giây có bao nhiêu người “đến” và “đi”? Mỗi giây trên thế giới có 4,2 người được sinh ra và 1,8 người chết đi, theo BBC. Cho dù tỷ lệ sinh đã giảm từ những năm 1960 đến nay, nhưng mỗi năm cũng có thêm 83 triệu người. 5. Nơi nào có tỷ lệ sinh cao nhất? Châu Âu đang có tỷ lệ sinh ít nhất 1,6%. Còn Châu Phi cao nhất với 4,7%. 6. Độ tuổi nào đông nhất? Trên 52% dân số thế giới ở độ tuổi dưới 30. Độ tuổi đông dân nhất là từ 10 -24, với 1,8 tỷ người. 7. Khi nào dân số Ấn Độ vượt Trung Quốc? Dự kiến dân số Ấn Độ sẽ vượt Trung Quốc vào năm 2025 với 1,6 tỷ người. Vào lúc đó, Nigeria cũng có dân số vượt Mỹ. 8. Đến năm 2050 sẽ ra sao? Vào năm 2050, 9 quốc gia sau sẽ đóng góp vào 50% dân số thế giới Mỹ, Ấn Độ, Congo, Nigeria, Uganda, Ethiopia, Pakistan, Tanzania, Indonesia. 9. Còn đến năm 2100? Giới chuyên gia dự đoán đến năm 2100, dân số thế giới sẽ là 11,2 tỷ người. Nhưng mới đây, giáo sư Hawking nổi tiếng người Anh đã cảnh báo rằng nhân loại cần phải di cư sang hành tình khác trong vòng 100 năm tới hoặc đối mặt với nạn tuyệt chủng. [1] Ông cho biết hành tinh chúng ta đang đối mặt với một loạt các vấn đề nghiêm trọng như “biến đổi khí hậu, va chạm tiểu hành tinh, dịch bệnh và tăng trưởng dân số. Vì vậy Trái Đất trở thành nơi sinh sống “ngày càng bấp bênh”. Thanh Long/Daikynguyen Sinh nhật có xu hướng là một ngày đặc biệt đối với mỗi cá nhân, nhưng mọi người thường gặp một người có cùng ngày sinh với họ. Điều này có vẻ tương đối khó xảy ra nhưng đối với một số sinh nhật nhiều hơn những ngày khác thì hoàn toàn ngược lại. Nếu bạn đã từng tự hỏi có bao nhiêu người chia sẻ ngày sinh của mình, thì không cần tìm đâu xa. Tỷ lệ cược là gì? Nói một cách cụ thể , nếu sinh nhật của bạn rơi vào bất kỳ ngày nào khác ngoài ngày 29 tháng 2, tỷ lệ chia sẻ sinh nhật của bạn với bất kỳ ai mà bạn gặp sẽ là khoảng 1/365 trong bất kỳ dân số nào 0,274%. Vì dân số thế giới ước tính khoảng hơn bảy tỷ rưỡi  , về lý thuyết, bạn nên chia sẻ ngày sinh của mình với hơn 20 triệu người ~ Tuy nhiên, nếu bạn sinh vào ngày nhuận 29 tháng 2, bạn nên chia sẻ ngày sinh của mình với chỉ 1/1461 dân số vì 366 + 365 + 365 + 365 bằng 1461. Bởi vì ngày này chỉ đến quanh bốn năm một lần, chỉ có 0,068% người trên toàn thế giới tuyên bố đó là ngày sinh của họ — chỉ có người! Tại sao một số ngày lại phổ biến hơn những ngày khác Mặc dù về mặt logic, tỷ lệ sinh vào bất kỳ ngày cụ thể nào dường như là khoảng một trong 365,25, tỷ lệ sinh không tuân theo một phân phối đồng đều — rất nhiều điều ảnh hưởng đến thời điểm trẻ được sinh ra. Ví dụ, theo truyền thống của Mỹ, một tỷ lệ cao các cuộc hôn nhân diễn ra vào tháng Sáu và điều này dẫn đến nhiều trẻ sơ sinh được sinh ra từ tháng Hai đến tháng Ba. Có vẻ như mọi người thụ thai con cái khi chúng được nghỉ ngơi và thư giãn và / hoặc khi các lựa chọn giải trí bị hạn chế nhất. Các sự kiện tự nhiên và phi tự nhiên ngẫu nhiên như mất điện, bão tuyết và lũ lụt có xu hướng giữ con người bên trong và do đó, làm tăng tỷ lệ thụ thai. Những ngày lễ được biết đến là nơi khơi dậy cảm xúc ấm áp, như Ngày lễ tình nhân và Lễ tạ ơn, cũng được biết đến với tỷ lệ mang thai tăng vọt. Ngoài ra, sức khỏe của người mẹ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng sinh sản, do đó, những áp lực từ môi trường sẽ khiến khả năng thụ thai giảm đi. Kể từ những năm 1990, một số nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng có những biến động theo mùa trong tỷ lệ thụ thai.  Ví dụ, tỷ lệ sinh ở Bắc bán cầu, thường đạt cao nhất vào giữa tháng 3 và tháng 5 và thấp nhất trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12. Tất nhiên, những con số đó rất khác nhau tùy theo độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế xã hội và tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Nghiền các con số Năm 2006, The New York Times xuất bản một bảng dữ liệu có tiêu đề “Ngày sinh của bạn thường gặp như thế nào?”  Bảng này do Amitabh Chandra thuộc Đại học Harvard biên soạn, cung cấp dữ liệu về tần suất trẻ sinh ra ở Hoa Kỳ vào mỗi ngày kể từ ngày 1 tháng 1. đến ngày 31 tháng 12. Theo phần này, trẻ em có nhiều khả năng sinh vào mùa hè hơn bất kỳ mùa nào khác, sau đó lần lượt là mùa thu, mùa xuân và mùa đông. Đầu đến giữa tháng 9 có các ngày sinh nhật phổ biến nhất, mặc dù ngày phổ biến nhất hàng đầu di chuyển một chút từ năm này sang năm khác. Ngay bây giờ, ngày này là ngày 9 tháng Chín. Không có gì ngạc nhiên khi ngày 29 tháng 2 — và có lẽ sẽ luôn là — ngày sinh nhật ít phổ biến nhất hoặc là một trong những ngày sinh nhật ít phổ biến nhất. Ngoài ngày hiếm hoi đó, 10 ngày không phổ biến nhất được báo cáo trong nghiên cứu này là các ngày lễ ngày 4 tháng 7, cuối tháng 11 những ngày gần và bao gồm Lễ Tạ ơn , trong ngày lễ Giáng sinh 24-26 tháng 12 và Năm mới 29 tháng 12 và tháng 1 1–3, đặc biệt. Một số người có thể cho rằng những ngày sinh ít phổ biến này có nghĩa là một số bà mẹ có ý kiến ​​về thời điểm sinh con và không muốn sinh vào ngày lễ. Kể từ nghiên cứu này, nhiều dữ liệu gần đây đã xuất hiện để khẳng định rằng các ngày lễ duy trì tỷ lệ sinh thấp nhất và 10 ngày đầu tiên của tháng 9 là cao nhất. Gián xuất hiện khi nào?Gián đã được ghi nhận có từ khoảng 300 triệu năm trước và đã thích nghi để sinh tồn, trong khi nhiều sinh vật khác thì không thể. Trên toàn cầu, khoảng loài gián đã được phát hiện cho đến nay và nhiều loài khác vẫn đang chờ để được khám phá bởi các nhà khoa học. Ở Bắc Mỹ, có khoảng 50-70 loài gián được biết đến. Phần lớn các loài gián không tiếp xúc với con người và là sinh vật sống trong ít hơn 1% các loài gián được coi là loài gây hại cho con người và chỉ một số loài xuất hiện ở nơi con người sinh sống. Loài côn trùng gây hại này có khả năng đã phân bố khắp nơi trên toàn thế giới bởi sự vận chuyển hàng hóa của con người. Cùng tìm hiểu về các loài gián trên thế giới và nơi chúng sinh sinh sống ở đâu?Gián phát triển mạnh ở vùng khí hậu cận nhiệt đới và nhiệt đới trên khắp thế giới, nhưng cũng có nhiều loài sống ở vùng khí hậu ôn đới. Ngoài ra còn có một số loài gián sống ở Bắc Loài Gián Phổ Biến Trên Thế GiớiCác loài gián không gây hạiGián gió Madagascar Gromphadorhina portentosa là một ví dụ về một loài không gây hại và không liên quan đến hoạt động của con người. Những sinh vật này sống trên mặt đất trong rừng và ăn các vật chất có trong thực vật mục nát, bao gồm cả trái cây. Gián gió Madagascar chủ yếu được tìm thấy trên đảo Madagascar; tuy nhiên, loài gián này thường được các lớp học hay con người nhận nuôi làm thú cưng do bản tính ngoan ngoãn của chúng. Chúng được đặt tên dựa trên âm thanh rít lên mà chúng tạo ra để đối phó với nguy hiểm đối với những kẻ săn mồi, để chiến đấu với những con đực khác và trong quá trình giao hang khổng lồ Blaberus giganteus được tìm thấy trong các khu rừng mưa nhiệt đới ở Trung và Nam Mỹ và có kích thước bằng bàn tay con người. Như tên gọi của chúng, loài này được tìm thấy ở những hang động và những nơi khác ít tiếp xúc với ánh sáng. Chúng ăn các vật chất có trong thực vật mục nát và các thứ khác, chẳng hạn như phân dơi trong hang động và trái gỗ Pennsylvania Parcoblatta pennsylvanica là một loài phổ biến ở một số khu vực ở Bắc Mỹ và gián gỗ Florida Eurycotis floridana được tìm thấy ở miền đông nam Hoa Kỳ. Những loài này và các loài gián gỗ khác thường không xuất hiện trong nhà. Chúng thường sống trong các khu vực có rừng và ăn các thức ăn hữu cơ đang phân hủy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, những con gián này có thể vô tình bị mang vào trong nhà thông qua đống củi và chúng có tác động đến các ván gỗ hoặc những ngôi nhà nằm trong khu vực nhiều cây loài gián gây hại sống trong nhàGián Mỹ Periplaneta Americaana có nguồn gốc từ Cựu Thế Giới có thể là châu Phi. Loài này có khả năng được “vận chuyển” đến Hoa Kỳ từ Châu Phi vào đầu những năm 1600. Chúng là “loài ăn rác” và sẽ ăn bất cứ thứ gì, từ chất hữu cơ phân hủy cho đến tóc, bánh mì, trái cây và sách. Một số loài tác động đến các vấn đề về sức khỏe cộng đồng như gây dị ứng và làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Không những vậy, vài loài còn truyền vi khuẩn, chẳng hạn Salmonella, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Đức Blattella Germanica có thể là loài phân bố rộng rãi nhất và đã thích nghi với nhiều khu vực kể từ khi được phát hiện lần đầu vào năm 1797 tại Đan Mạch. Một số nhà khoa học tin rằng loài này có nguồn gốc từ châu Phi và tìm đường đến châu âu thông qua các tuyến thương mại, trong khi những người khác nghĩ rằng nguồn gốc của nó nằm ở châu Á. Gián Đức được tìm thấy luôn gắn liền với con người ở tận phía nam như Nam Mỹ và trên tất cả các lục địa ngoại trừ Nam Cực. Gián Đức ăn nhiều loại thực phẩm, bao gồm thịt, chất béo và thức ăn có tinh bột/đường. Có bao nhiêu người từng sống trên trái đất? Vào năm 2022, thế giới có thể sẽ đạt một cột mốc quan trọng – dân số 8 tỷ người. Tất nhiên, sự gia tăng mạnh mẽ của dân số thế giới là một hiện tượng tương đối mới. Trong nhiều nghìn năm, số người di chuyển trên Trái đất ít hơn so với số người sống trong một thành phố cỡ trung bình ngày nay. Tuy nhiên, điều này làm dấy lên một câu hỏi thú vị trong suốt chặng đường dài của lịch sử loài người, có bao nhiêu người đã từng sống? Hình ảnh độc đáo và mạnh mẽ ở trên, của nhóm nghiên cứu tại Our World in Data, cho thấy có bao nhiêu con người đã từng sống và bao nhiêu loài người hiện đang sống ngày nay. Lưu ý Chúng tôi không có sự cam kết về chuẩn mực số liệu, việc con người hình thành, số lượng trải dài hơn 192 nghìn năm là quá khó định lượng. Tất cả đều mang tính chất tương đối, chính xác phần nào theo mặt nhân khẩu học được tính toán bởi các chuyên gia hàng đầu. Định lượng Tổ tiên của chúng ta Có bao nhiêu người đến trước chúng ta? Đây là câu hỏi mà các nhà nhân khẩu học như Toshiko Kaneda và Carl Haub đã cố gắng trả lời. Việc định lượng toàn bộ nhân loại đòi hỏi một ngày bắt đầu chắc chắn về thời điểm loài người trở thành con người. Tiến hóa là một quá trình diễn ra dần dần, vì vậy việc tìm ra ngày bắt đầu của loài người không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, đối với mục đích của bài viết này, hai nhà nhân khẩu học đã sử dụng trước Công nguyên làm điểm giới hạn. Vì vậy, ngay cả cụ rùa già nhất thế giới với 190 tuổi, cũng chỉ chứng kiến 1/1000 lịch sử tiến hoá của con người. Có hai điểm đối lập cần xem xét khi nghĩ về người tiền sử Vào khoảng ngày bắt đầu đã chọn, dân số toàn cầu khá nhỏ – có lẽ chỉ khoảng cá kỷ nguyên hiện đại, tuổi thọ ngắn hơn nhiều, vì vậy khoảng thời gian dài thực sự có thể ảnh hưởng đến các con số một cách mạnh mẽ. Với bối cảnh và khung thời gian này, các nhà nhân khẩu học ước tính rằng 109 tỷ người đã sống và chết trong suốt năm. Nếu cộng số người còn sống ngày nay, chúng ta có 117 tỷ người đã từng sống. Điều này có nghĩa là đối với mỗi người còn sống đến ngày hôm nay, có khoảng 14 người không còn ở với chúng ta nữa. Chúng ta phải cảm ơn 109 tỷ người này vì nền văn minh mà chúng ta đang sống. Ngôn ngữ chúng ta nói, thức ăn chúng ta nấu, âm nhạc chúng ta thưởng thức, công cụ chúng ta sử dụng – những gì chúng ta biết là chúng ta đã học được từ ROSER Ngày nay có bao nhiêu nhân loại còn sống? Khi xem xét rằng 7% tất cả con người đã từng sống còn sống ngày nay, đặc biệt là khi tính qua hơn 1 nghìn thế kỷ, đó thực sự là con số lớn. Nếu chúng ta lập biểu đồ về sự bùng nổ dân số toàn cầu gần đây, thì điều đó bắt đầu có ý nghĩa. Sự gia tăng dân số trong hơn năm Nhìn vào biểu đồ trên, thật khó để dự đoán nhân loại sẽ đi xuống con đường nào trong tương lai, và điều đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự gia tăng dân số trong tương lai. Chỉ đến năm 2007, phần lớn con người bắt đầu sống ở các thành phố, và vào năm 2018, phần lớn đã có quyền truy cập Internet. Mặc dù chúng ta sẽ không bao giờ gặp gỡ 109 tỷ người đã đặt nền móng cho xã hội hiện đại của chúng ta, nhưng chúng ta chưa bao giờ được kết nối với nhau nhiều hơn như một loài. Tìm hiểu thêm Người già nhất thế giới. Dân số càng ngày càng tăng, trong khi diện tích trái đất vẫn không thay đổi. Điều đó nói lên rằng dân số không thể tăng mãi được, có một ngưỡng nào đó để có thể đảm bảo cuộc sống cho số lượng khổng lồ cư dân trên địa cầu mà vẫn bảo đảm an toàn cho Trái Đất? Căn cứ vào lượng oxy tiêu thụ Một điều rất quan trọng đối với sự sống là oxy, con người không thể thiếu oxy dẫu chỉ trong vài phút. Hiện nay, quang hợp là quá trình duy nhất để tạo ra năng lượng nuôi sống tất cả sinh vật trên Trái Đất; bù đắp lại những chất hữu cơ đã tiêu hao trong quá trình sống; cân bằng khí CO2 và O2 trong không khí. Con người không thể thiếu oxy dẫu chỉ trong vài phút… Ảnh Cây xanh luôn nhả khí oxy sau khi hoàn tất quá trình quang hợp dưới sự trợ giúp của ánh sáng mặt trời và chất diệp lục, con người và các loài động vật cấp cao khác luôn cần khí oxy để duy trì sự sống. Từ đó, một câu hỏi được đặt ra là mỗi người cần bao nhiêu cây xanh mới có đủ khí oxy để tồn tại trong 1 năm? Dựa theo nghiên cứu, cứ 6 phân tử carbon dioxide sẽ tạo ra 6 phân tử oxy, tỷ lệ phân tử là 11. Nếu tính theo khối lượng thì chúng ta có cứ 44 kg phân tử CO2 thì sẽ tạo ra 32 kg phân tử O2 khối lưọng phân tử của CO2 là 44 đơn vị carbon còn của O2 là 32. Nếu xét trên một cây sung dâu trưởng thành có mặt nhiều tại Bắc Mỹ thì trung bình 1 năm nó tiêu thụ khoảng 21,7 kg khí CO2 để thực hiện quá trình quang hợp. Vậy theo tỷ lệ khối lượng CO2 ra O2 thì ta sẽ tính được lượng khí oxy mà 1 cây sung dâu trưởng thành tạo ra trong 1 năm 21,77 x 32 / 44 = 15,83 kg. Một cây sung dâu Ảnh GenK Trung bình một người sẽ cần 9,5 tấn không khí để thở trong vòng 1 năm, với khí oxy chiếm 23% số lượng này, Tức là một năm mỗi người chúng ta cần 2,185 tấn O2 để tồn tại, giả sử Trái Đất được bao phủ bởi chỉ nguyên loại cây sung dâu kể trên thì số lượng cây cần thiết để sản xuất đủ khí oxy đủ cho một người trong 1 năm là 2,185 x 1000 / 15,83 = 138 cây. Nếu tính trên quy mô dân số toàn thế giới thì số lượng cây cần thiết để đủ cho toàn bộ loài người dân số thế giới hiện nay là 7,3 tỷ người 138 x 7,3 = 1007,4 tỷ cây xanh. Một con số khổng lồ và thậm chí nó chiếm khoảng 1/3 tổng lượng cây xanh trên Trái Đất hiện nay 3,04 tỷ cây – theo tạp chí Nature. Như vậy dựa trên số lượng cây xanh hiện tại thì trái đất đủ cung cấp oxy cho khoảng 21 tỉ người. Tuy nhiên, dân số càng đông thì diện tích đất trồng cây xanh càng thu hẹp, lượng khí thải CO2 cũng sẽ lớn hơn, ngoài ra còn rất nhiều động vật cũng cần oxy để thở, nên số lượng oxy dành cho con người thực tế thấp hơn rất nhiều. Căn cứ vào lượng thực phẩm có thể cung cấp cho con người Còn một cách tính khác để xác định xem Trái Đất có thể nuôi được bao nhiêu người, đó là căn cứ vào lượng thực phẩm mà các sinh vật có thể cung cấp cho con người. Trái Đất có thể cung cấp tối đa bao nhiêu lương thực cho con người? Ảnh Như ta đã biết, nguồn năng lượng để tất cả mọi sinh vật dựa vào đó mà tồn tại đều lấy từ Mặt Trời. Thực vật thông qua quang hợp để tiếp nhận năng lượng Mặt Trời, từ đó con người lại tiêu thụ thực vật để cung cấp năng lượng cho bản thân. Theo ước tính thực vật trên Trái Đất mỗi năm có thể sản sinh ra 1,65 x 1017 gam vật chất hữu cơ, tức là sản sinh ra một năng lượng khoảng 2,76 x 1018 Jun. Nếu như mỗi người mỗi ngày cần 919,6 Jun thì Trái Đất có thể nuôi sống đến… 800 tỉ người Số liệu từ cuốn 10 Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Khoa Học Môi Trường. Nhưng trên thực tế loài người chỉ có thể lợi dụng 1/100 tổng năng lượng thực vật sản sinh ra, vì toàn bộ năng lượng của thực vật sản sinh ra không phải được dùng hết để nuôi sống con người các loài động vật khác cũng phải trực tiếp hoặc gián tiếp lấy thực vật làm thức ăn, thêm nữa luôn có một tỉ lệ lớn năng lượng bị hao phí trong quá trình chuyển đổi. Do đó Trái Đất chỉ có thể nuôi sống nhiều nhất là 1/100 x 800 = 8 tỉ người. 8 tỉ người là giới hạn mà Trái Đất có thể nuôi con người mà không bị tổn thương, quá giới hạn này sẽ xuất hiện nhiều vấn đề nghiêm trọng Ảnh Dân số thế giới hiện đạt mức 7,3 tỷ người, con số này hiện nay vẫn ở ngưỡng an toàn. Nhưng theo bản báo cáo mới nhất của Ban dân số Liên Hợp Quốc chính xác, con số này sẽ tăng lên 9,7 tỷ người vào năm 2050. Số liệu trên được công bố trong phiên họp dự báo dân số tại Hội nghị Thống kê Chung 10/82015 JSM 2015 tổ chức ở Seattle, Mỹ. Các nhà nghiên cứu sử dụng sự kết hợp phức tạp giữa xu hướng dân số quá khứ, tỉ lệ sinh trong khu vực và dữ liệu già hóa dân số để xây dựng mô hình dự báo dân số thế giới. Các nhà khoa học nói rằng 95% khả năng dân số toàn cầu sẽ rơi vào khoảng 9,5 tỷ và 13,3 tỷ người cuối thế kỷ này. Như vậy số lượng dân số trong 100 năm tới có thể vượt qua ngưỡng trái đất có thể nuôi sống con người. Điều này có thể dẫn tới rất nhiều hậu quả sự khai thác tài nguyên sinh vật quá mức, môi trường sinh thái bị phá hoại nặng nề, an sinh xã hội không được đảm bảo. Thậm chí nhân loại còn có thể đứng trước nguy cơ sinh tồn bị uy hiếp. Vì thế đảm bảo sự phát triển dân số bền vững cùng với bảo vệ môi trường sinh thái là một yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này. Nam Minh TH

thế gian này bao nhiêu người